EUR/USD vẫn ổn định sau những mức tăng gần đây được ghi nhận trong phiên trước, giao dịch quanh mức 1,0300 trong giờ giao dịch châu Á vào thứ Tư. Cặp tiền tệ này nhận được sự hỗ trợ khi tâm lý thị trường được cải thiện do các báo cáo gần đây về việc đội ngũ kinh tế của Tổng thống đắc cử Donald Trump đang xem xét tăng dần thuế nhập khẩu đã thúc đẩy niềm tin của nhà đầu tư, theo Bloomberg.
Chỉ số Đô la Mỹ (DXY), đo lường hiệu suất của đồng đô la Mỹ so với sáu loại tiền tệ chính, giao dịch gần mức 109,20. Đồng bạc xanh đối mặt với thách thức sau dữ liệu Chỉ số giá sản xuất (PPI) tháng 12 của Mỹ gây thất vọng. Những người tham gia thị trường sẽ theo dõi dữ liệu lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ, sẽ được công bố vào cuối ngày thứ Tư.
Chỉ số giá sản xuất của Mỹ cho nhu cầu cuối cùng đã tăng 0,2% hàng tháng trong tháng 12 sau khi tăng 0,4% trong tháng 11, thấp hơn mức dự kiến 0,3%. PPI tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 12, mức cao nhất kể từ tháng 2 năm 2023, sau khi tăng 3,0% trong tháng 11. Số liệu này thấp hơn mức đồng thuận là 3,4%.
Đồng đô la Mỹ có thể lấy lại sức mạnh khi tâm lý diều hâu xung quanh triển vọng chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho tháng 1 tăng lên. Theo công cụ CME FedWatch, dữ liệu định giá hợp đồng tương lai của quỹ Fed trong 30 ngày cho thấy khả năng cao hơn chỉ có một đợt cắt giảm lãi suất từ Fed trong năm nay, trái ngược với hai đợt cắt giảm được dự báo trong biểu đồ chấm mới nhất của Fed từ Tóm tắt Dự báo Kinh tế (SEP).
Cặp EUR/USD có thể phải đối mặt với áp lực giảm giá bổ sung khi các quan chức Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tiếp tục củng cố kỳ vọng của thị trường về việc nới lỏng chính sách bổ sung, được thúc đẩy bởi triển vọng kinh tế yếu kém của khu vực đồng euro.
Tại một hội nghị vào thứ Hai, nhà hoạch định chính sách của ECB và Thống đốc Ngân hàng Phần Lan Olli Rehn cho biết ông dự đoán chính sách tiền tệ sẽ thoát khỏi lãnh thổ hạn chế trong vài tháng tới, có thể là vào "giữa mùa hè."
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Bảng Anh.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.02% | 0.03% | -0.28% | -0.03% | -0.05% | -0.10% | -0.04% | |
EUR | -0.02% | 0.01% | -0.29% | -0.06% | -0.07% | -0.12% | -0.06% | |
GBP | -0.03% | -0.01% | -0.33% | -0.06% | -0.08% | -0.14% | -0.06% | |
JPY | 0.28% | 0.29% | 0.33% | 0.26% | 0.23% | 0.17% | 0.25% | |
CAD | 0.03% | 0.06% | 0.06% | -0.26% | -0.03% | -0.07% | -0.01% | |
AUD | 0.05% | 0.07% | 0.08% | -0.23% | 0.03% | -0.05% | 0.02% | |
NZD | 0.10% | 0.12% | 0.14% | -0.17% | 0.07% | 0.05% | 0.07% | |
CHF | 0.04% | 0.06% | 0.06% | -0.25% | 0.00% | -0.02% | -0.07% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).