Cặp EUR/GBP kéo dài chuỗi tăng trong ngày giao dịch thứ năm vào thứ Ba. Cặp tiền tệ chéo này vượt trội khi đồng bảng Anh (GBP) hoạt động yếu kém trên toàn bộ thị trường, do triển vọng kinh tế của Vương quốc Anh (UK) đã suy yếu do lợi suất trái phiếu chính phủ Anh tăng.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 30 năm của Anh đã tăng lên 5,47%, mức cao nhất được thấy trong hơn 26 năm. Sự gia tăng chi phí vay của chính phủ Anh một phần do sự không chắc chắn về các chính sách thương mại sắp tới của Tổng thống đắc cử Hoa Kỳ Donald Trump và sự phụ thuộc nặng nề của quốc gia này vào tài trợ nước ngoài.
Các nhà đầu tư kỳ vọng rằng chi phí vay cao hơn có thể buộc Bộ trưởng Tài chính Rachel Reeves phải đi ngược lại các quy tắc tài khóa của mình khi bà đã cam kết, trong ngân sách mùa thu, dựa vào vay nước ngoài để tài trợ đầu tư chứ không phải chi tiêu hàng ngày.
Trong khi đó, đồng euro (EUR) hoạt động mạnh mẽ so với các đồng tiền chính khác vào thứ Ba mặc dù Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) dự kiến sẽ tiếp tục giảm lãi suất trong năm nay. ECB đã cắt giảm lãi suất tiền gửi 100 điểm cơ bản (bps) xuống còn 3% vào năm 2024 và dự kiến sẽ cắt giảm thêm với quy mô tương tự vào giữa mùa hè.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đồng Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng Euro mạnh nhất so với Bảng Anh.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.26% | 0.29% | 0.16% | -0.02% | -0.10% | -0.36% | -0.11% | |
EUR | 0.26% | 0.56% | 0.39% | 0.25% | 0.16% | -0.10% | 0.15% | |
GBP | -0.29% | -0.56% | -0.13% | -0.31% | -0.37% | -0.66% | -0.40% | |
JPY | -0.16% | -0.39% | 0.13% | -0.17% | -0.24% | -0.52% | -0.26% | |
CAD | 0.02% | -0.25% | 0.31% | 0.17% | -0.08% | -0.34% | -0.08% | |
AUD | 0.10% | -0.16% | 0.37% | 0.24% | 0.08% | -0.25% | -0.01% | |
NZD | 0.36% | 0.10% | 0.66% | 0.52% | 0.34% | 0.25% | 0.25% | |
CHF | 0.11% | -0.15% | 0.40% | 0.26% | 0.08% | 0.01% | -0.25% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho EUR (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
EUR/GBP kéo dài đà tăng hàng tuần lên gần 0,8430. Cặp tiền tệ chéo này đã mạnh lên sau khi phá vỡ mức đỉnh ngày 27 tháng 12 là 0,8329, mức này đã trở thành hỗ trợ hiện tại. Một giao cắt tăng giá mới, được gợi ý bởi đường trung bình động hàm mũ (EMA) 20 và 50 ngày gần 0,8330, cho thấy một xu hướng tăng mạnh.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày tăng mạnh lên gần 70,00, cho thấy động lực tăng giá mạnh.
Cặp tiền tệ chéo này sẽ chứng kiến một đợt tăng mới lên gần mức đỉnh ngày 26 tháng 8 là 0,8475 và mức kháng cự tâm lý 0,8500 sau khi phá vỡ mức đỉnh tháng 10 là 0,8448.
Ngược lại, một đợt giảm xuống dưới mức đáy ngày 14 tháng 1 là 0,8384 sẽ làm suy yếu đà tăng và kéo tài sản này về mức đỉnh ngày 24 tháng 10 là 0,8350, tiếp theo là mức đỉnh ngày 27 tháng 12 là 0,8329.