EUR/USD di chuyển xuống dưới mức 1,0300 nhưng vẫn nằm trong phạm vi giao dịch hôm thứ Tư trong phiên giao dịch muộn tại châu Âu vào thứ Năm. Cặp tiền tệ chính đối mặt với áp lực khi đồng đô la Mỹ (USD) tăng cao hơn, với Chỉ số đô la Mỹ (DXY), theo dõi giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, hướng tới mức cao nhất trong hai năm là 109,53. Đồng đô la Mỹ tăng khi biên bản cuộc họp chính sách tháng 12 của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) cho thấy các nhà hoạch định chính sách đang thận trọng về việc nới lỏng chính sách thêm nữa do tiến trình xu hướng giảm phát đã bị đình trệ.
"Các thành viên dự kiến lạm phát sẽ tiếp tục hướng tới 2%, nhưng các tác động của những thay đổi tiềm năng trong chính sách thương mại và nhập cư cho thấy quá trình này có thể kéo dài hơn so với dự đoán trước đây," biên bản cuộc họp của FOMC cho thấy.
Vào thứ Ba, Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Atlanta (Fed) Raphael Bostic cũng cảnh báo rằng áp lực giá có thể gặp khó khăn trên con đường hướng tới mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương. Bostic cho biết ông tin rằng cách tiếp cận chính sách nên thận trọng hơn vì "Chúng tôi không muốn phản ứng quá mức với bất kỳ dữ liệu nào trong môi trường mà mọi thứ có thể biến động đáng kể."
Trong tương lai, cặp tiền tệ chung sẽ được hướng dẫn bởi kế hoạch của Tổng thống đắc cử Donald Trump tuyên bố tình trạng khẩn cấp kinh tế quốc gia, nhằm cung cấp lý do pháp lý cho việc tăng thuế nhập khẩu đối với các đồng minh và đối thủ của quốc gia.
Về mặt kinh tế, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào dữ liệu Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) của Hoa Kỳ cho tháng 12, sẽ được công bố vào thứ Sáu. Dữ liệu việc làm chính thức sẽ ảnh hưởng đến kỳ vọng của thị trường về thời điểm Fed sẽ thực hiện đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên trong năm.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Mỹ mạnh nhất so với Bảng Anh.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.15% | 0.59% | -0.33% | 0.06% | 0.27% | 0.24% | 0.06% | |
EUR | -0.15% | 0.43% | -0.49% | -0.08% | 0.12% | 0.08% | -0.09% | |
GBP | -0.59% | -0.43% | -0.93% | -0.53% | -0.31% | -0.33% | -0.49% | |
JPY | 0.33% | 0.49% | 0.93% | 0.37% | 0.60% | 0.52% | 0.40% | |
CAD | -0.06% | 0.08% | 0.53% | -0.37% | 0.23% | 0.18% | 0.02% | |
AUD | -0.27% | -0.12% | 0.31% | -0.60% | -0.23% | -0.04% | -0.18% | |
NZD | -0.24% | -0.08% | 0.33% | -0.52% | -0.18% | 0.04% | -0.15% | |
CHF | -0.06% | 0.09% | 0.49% | -0.40% | -0.02% | 0.18% | 0.15% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).
EUR/USD giao dịch gần mức hỗ trợ chính được vẽ từ mức cao tháng 9 năm 2022 là 1,0200 trên khung thời gian hàng tuần. Triển vọng của cặp tiền tệ chính là giảm giá rộng rãi khi Đường trung bình động hàm mũ (EMA) 20 tuần ở mức 1,0627 đang giảm.
Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) 14 tuần giảm xuống gần 30,00, cho thấy động lượng giảm mạnh. Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng phục hồi nhẹ khi chỉ báo động lượng đã trở nên quá bán.
Nhìn xuống, cặp tiền tệ này có thể tìm thấy hỗ trợ gần mức tròn 1,0100. Ngược lại, mức cao hàng tuần 1,0458 sẽ là rào cản chính cho phe tăng giá đồng euro.