GBP/USD tiếp tục mất điểm trong ngày thứ ba liên tiếp, giao dịch quanh mức 1,2490 trong giờ châu Á vào thứ Sáu. Phân tích biểu đồ hàng ngày cho thấy xu hướng giảm giá đang tiếp diễn khi cặp tiền tệ này bị giới hạn trong mô hình kênh giảm dần.
Tuy nhiên, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày giảm xuống gần mức 30, cho thấy xu hướng giảm giá đang mạnh lên. Một sự phá vỡ dứt khoát dưới mốc 30 sẽ chỉ ra tình trạng quá bán và khả năng điều chỉnh tăng sắp tới.
Mặt khác, cặp GBP/USD dao động quanh mức thấp nhất trong bảy tháng tại 1,2487, được ghi nhận vào ngày 22 tháng 11. Một sự phá vỡ thành công dưới mức này có thể khuếch đại đà giảm giá, có khả năng đẩy cặp tiền tệ này về mức thấp nhất trong năm tại 1,2299, được nhìn thấy lần cuối vào ngày 22 tháng 4, tiếp theo là ranh giới dưới của mô hình kênh giảm dần ở mức 1,2260.
Về mặt kháng cự, cặp GBP/USD có thể kiểm tra lại đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày tại 1,2606, tiếp theo là đường EMA 14 ngày tại 1,2635, phù hợp với ranh giới trên của mô hình kênh giảm dần. Một sự phá vỡ thành công trên vùng quan trọng này có thể làm suy yếu xu hướng giảm giá, mở đường cho một động thái hướng tới mức cao nhất trong năm tuần là 1,2811, được đánh dấu vào ngày 6 tháng 12.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Bảng Anh là yếu nhất so với Đồng Yên Nhật.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | 0.09% | 0.16% | -0.03% | 0.21% | 0.26% | 0.21% | 0.00% | |
EUR | -0.09% | 0.07% | -0.10% | 0.13% | 0.17% | 0.11% | -0.09% | |
GBP | -0.16% | -0.07% | -0.18% | 0.05% | 0.08% | 0.04% | -0.14% | |
JPY | 0.03% | 0.10% | 0.18% | 0.24% | 0.28% | 0.20% | 0.04% | |
CAD | -0.21% | -0.13% | -0.05% | -0.24% | 0.04% | -0.01% | -0.20% | |
AUD | -0.26% | -0.17% | -0.08% | -0.28% | -0.04% | -0.07% | -0.24% | |
NZD | -0.21% | -0.11% | -0.04% | -0.20% | 0.00% | 0.07% | -0.18% | |
CHF | -0.01% | 0.09% | 0.14% | -0.04% | 0.20% | 0.24% | 0.18% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Bảng Anh từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho GBP (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).