Đồng đô la Úc (AUD) giảm các khoản lỗ hàng ngày sau khi công bố Kỳ vọng lạm phát tiêu dùng vào thứ Năm. Tuy nhiên, cặp AUD/USD đã giảm khi đồng đô la Mỹ (USD) tăng giá do Cục Dự trữ Liên bang (Fed) thực hiện cắt giảm lãi suất mang tính diều hâu 25 điểm cơ bản (bps) tại cuộc họp tháng 12 vào thứ Tư, đưa lãi suất cho vay chuẩn của nó vào phạm vi 4,25%-4,50%, mức thấp nhất trong hai năm.
Kỳ vọng lạm phát tiêu dùng của Úc đã tăng lên 4,2% trong tháng 12 từ mức 3,8% trong tháng trước, đánh dấu mức cao nhất kể từ tháng 9. Tuy nhiên, đồng AUD gặp khó khăn do khả năng Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) sẽ cắt giảm lãi suất sớm hơn và đáng kể hơn so với dự kiến ban đầu. Tuy nhiên, các quyết định trong tương lai sẽ dựa trên dữ liệu, với các đánh giá rủi ro đang phát triển hướng dẫn cách tiếp cận của RBA.
Đồng đô la Mỹ tăng giá khi Bản tóm tắt các dự báo kinh tế, hay còn gọi là 'dot-plot,' cho thấy chỉ có hai lần cắt giảm lãi suất vào năm 2025, giảm từ bốn lần mà họ dự báo vào tháng 9. Ngoài ra, trong cuộc họp báo, Thống đốc Fed Jerome Powell đã làm rõ rằng Fed sẽ thận trọng về các đợt cắt giảm tiếp theo khi lạm phát vẫn cao hơn mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương.
Cặp AUD/USD giao dịch gần 0,6220 vào thứ Năm. Phân tích biểu đồ hàng ngày cho thấy xu hướng giảm giá đang chiếm ưu thế khi cặp tiền tệ này di chuyển xuống trong mô hình kênh giảm dần. Tuy nhiên, Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày đã phá vỡ dưới mức 30, cho thấy tình trạng quá bán và khả năng điều chỉnh tăng sắp tới.
Về hỗ trợ, cặp AUD/USD có thể điều hướng ranh giới dưới của kênh giảm dần quanh mức 0,6140.
Ở phía tăng, cặp AUD/USD có thể tìm thấy mức kháng cự ban đầu quanh Đường trung bình động hàm mũ (EMA) 9 ngày ở mức 0,6326, tiếp theo là EMA 14 ngày ở mức 0,6362, phù hợp với ranh giới trên của kênh giảm dần ở mức 0,6400. Một đột phá quyết định trên kênh này có thể đẩy cặp tiền tệ này lên mức cao nhất trong tám tuần là 0,6687.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của Đô la Úc (AUD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đô la Úc là yếu nhất so với Đồng Euro.
USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD | -0.08% | -0.05% | 0.11% | 0.07% | 0.07% | 0.66% | -0.07% | |
EUR | 0.08% | 0.03% | 0.13% | 0.15% | 0.16% | 0.75% | 0.01% | |
GBP | 0.05% | -0.03% | 0.14% | 0.12% | 0.12% | 0.72% | -0.00% | |
JPY | -0.11% | -0.13% | -0.14% | -0.02% | -0.03% | 0.53% | -0.15% | |
CAD | -0.07% | -0.15% | -0.12% | 0.02% | 0.00% | 0.58% | -0.12% | |
AUD | -0.07% | -0.16% | -0.12% | 0.03% | -0.01% | 0.59% | -0.12% | |
NZD | -0.66% | -0.75% | -0.72% | -0.53% | -0.58% | -0.59% | -0.71% | |
CHF | 0.07% | -0.01% | 0.00% | 0.15% | 0.12% | 0.12% | 0.71% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn Đô la Úc từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang Đô la Mỹ, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho AUD (đồng tiền cơ sở)/USD (đồng tiền định giá).
Kỳ vọng lạm phát tiêu dùng do Viện Melbourne công bố phản ánh kỳ vọng của người tiêu dùng về mức lạm phát trong 12 tháng tới. Kỳ vọng càng cao, tác động của chúng đối với xác suất tăng lãi suất của RBA càng mạnh. Do đó, mức đọc cao nên được coi là tác động tích cực hoặc giúp đồng đô la Úc tăng giá, trong khi mức kỳ vọng thấp bị xem là tiêu cực hoặc khiến đồng tiền giảm giá.
Đọc thêmLần phát hành gần nhất: Th 5 thg 12 19, 2024 00:00
Tần số: Hàng tháng
Thực tế: 4.2%
Đồng thuận: -
Trước đó: 3.8%
Nguồn: University of Melbourne