Investing.com -- Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2025, Việt Nam xuất khẩu 919.875 tấn sắt thép với giá trị kim ngạch 611 triệu USD, giảm lần lượt 19% về lượng và 24% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu trung bình đạt 664,2 USD/tấn, giảm 6% so với cùng kỳ.
Theo báo cáo từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), triển vọng thị trường thép vào đầu năm 2025 không có dấu hiệu tích cực rõ rệt. Tháng 1 trùng với cả kỳ nghỉ Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Ất Tỵ kéo dài, dẫn đến tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép trong tháng 1 giảm so với tháng 12/2024 và so với cùng kỳ năm 2024.
VSA cho biết sản lượng thép thô của Việt Nam trong tháng 1/2025 đạt 683.226 tấn, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,3 triệu tấn, giảm 7,96% so với tháng 12/2024 và giảm 9,2% so với tháng 1/2024.
Sản lượng thép thành phẩm bán ra đạt 2,062 triệu tấn trong tháng 1/2025, giảm 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Về nguyên liệu sản xuất thép, theo VSA, giá quặng sắt bình quân trong tháng 1/2025 là 101,9 USD/tấn, giảm 24,6% so với cùng kỳ năm 2024 và giảm 1,6% so với tháng trước đó.
Giá giao dịch bình quân của than mỡ luyện cốc trong tháng 1/2025 là 192 USD/tấn, giảm 3,9% so với tháng trước và giảm 42,1% so với cùng kỳ năm 2024. Giá HRC (HM:HRC) bình quân tháng 1/2025 đạt 474 USD/tấn, giảm 15,9% so với cùng kỳ và giảm 2,8% so với tháng trước.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2025, Việt Nam xuất khẩu 919.875 tấn sắt thép với giá trị kim ngạch 611 triệu USD, giảm lần lượt 19% về lượng và 24% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu trung bình đạt 664,2 USD/tấn, giảm 6% so với cùng kỳ.
Giá trị xuất khẩu đạt hơn 611 triệu USD, tăng 14,74% so với tháng trước nhưng giảm 25,72% so với cùng kỳ năm 2024.
Về thị trường, Mỹ tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất các sản phẩm sắt thép của Việt Nam, đạt kim ngạch 75 triệu USD, giảm 32% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường khác như Italy đạt 57,9 triệu USD (giảm 49%), Campuchia đạt 53 triệu USD (giảm 22%).
Bên cạnh đó, các thị trường Tây Ban Nha (47 triệu USD, giảm 30%), Bỉ (30,5 triệu USD, giảm 18%), Đài Loan (Trung Quốc) (30,6 triệu USD, tăng 33%), Australia (30 triệu USD, tăng 66%), và Hàn Quốc (24,9 triệu USD, giảm 36%) cũng có sự biến động đáng chú ý.
Xuất khẩu sắt thép sang một số thị trường giảm, ví dụ như Indonesia (36,5 triệu USD, giảm 3,9%), Malaysia (26,8 triệu USD, giảm 64%), Singapore (20,9 triệu USD, giảm 0,4%), và Thái Lan (10,2 triệu USD, giảm 38%).
Ngược lại, trong tháng 1/2025, Việt Nam nhập khẩu khoảng 950 nghìn tấn thép, giảm 38,89% so với tháng 12/2024 và giảm 36,18% so với cùng kỳ năm trước về lượng. Giá trị nhập khẩu đạt hơn 691 triệu USD, giảm 36,03% so với tháng trước và giảm 34,78% so với cùng kỳ năm 2024.
Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam trong tháng 1/2025 bao gồm: Trung Quốc (tăng 56,56%), Nhật Bản (16,21%), Hàn Quốc (10,88%), ASEAN (8,57%) và Đài Loan (Trung Quốc) (6,64%).