Cặp USD/CAD duy trì mức giảm nhẹ trong ngày trong đầu phiên giao dịch châu Âu vào thứ Tư và hiện đang giao dịch quanh khu vực 1,3775-1,3770. Tuy nhiên, giá giao ngay đã cố gắng giữ trên mức thấp nhất trong hai tuần vào thứ Ba, đảm bảo một số thận trọng trước khi định vị cho sự mở rộng của động thái thoái lui mạnh trong tuần này từ vùng lân cận giữa mức 1,3900, hoặc mức cao nhất gần hai năm.
Giá dầu thô đạt được một số động lực tăng tích cực và hiện tại, dường như đã cắt đứt chuỗi giảm bốn ngày xuống mức thấp nhất kể từ đầu tháng 2. Điều này, đến lượt nó, được coi là nền tảng cho cặp USD/CAD liên kết với hàng hóa và tạo ra một số áp lực giảm đối với cặp USD/CAD trong ngày thứ ba liên tiếp. Tuy nhiên, mối lo ngại về suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ và Trung Quốc - hai nền kinh tế lớn nhất thế giới - đóng vai trò là lực cản đối với chất lỏng đen.
Ngoài ra, nhu cầu về đồng đô la Mỹ (USD) tăng mạnh, được hỗ trợ bởi sự gia tăng lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ, hóa ra là một yếu tố khác hỗ trợ cho cặp USD/CAD. Trong khi đó, tâm lý tích cực chung trên thị trường chứng khoán, cùng với kỳ vọng ôn hòa của Cục Dự trữ Liên bang (Fed), có thể ngăn cản phê đầu cơ USD đặt cược mạnh và hỗ trợ triển vọng về một số mức giảm có ý nghĩa đối với giá giao ngay.
Tuy nhiên, bối cảnh cơ bản hỗn hợp đã đề cập ở trên đảm bảo một số thận trọng trước khi đặt cược theo hướng mạnh khi không có bất kỳ dữ liệu kinh tế nào có liên quan đến thị trường của Hoa Kỳ vào thứ Tư. Các nhà giao dịch cũng có thể thích chờ đợi bên lề trước khi có thông tin chi tiết về việc làm hàng tháng của Canada, dự kiến công bố vào thứ Sáu. Trong khi đó, diễn biến giá USD/Dầu sẽ tạo ra cơ hội giao dịch ngắn hạn xung quanh cặp USD/CAD.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hôm nay. Đồng đô la Mỹ mạnh nhất so với đồng yên Nhật Bản.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD |
| 0.12% | -0.12% | 1.66% | -0.07% | -0.38% | -0.90% | 0.54% |
EUR | -0.12% |
| -0.25% | 1.55% | -0.20% | -0.55% | -1.03% | 0.44% |
GBP | 0.12% | 0.25% |
| 1.79% | 0.04% | -0.31% | -0.74% | 0.66% |
JPY | -1.66% | -1.55% | -1.79% |
| -1.72% | -2.06% | -2.51% | -1.12% |
CAD | 0.07% | 0.20% | -0.04% | 1.72% |
| -0.32% | -0.79% | 0.63% |
AUD | 0.38% | 0.55% | 0.31% | 2.06% | 0.32% |
| -0.42% | 0.97% |
NZD | 0.90% | 1.03% | 0.74% | 2.51% | 0.79% | 0.42% |
| 1.41% |
CHF | -0.54% | -0.44% | -0.66% | 1.12% | -0.63% | -0.97% | -1.41% |
|
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đồng tiền cơ sở được chọn từ cột bên trái, và đồng tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng đô la Mỹ từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang sang đồng yên Nhật Bản, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho USD (đồng tiền cơ sở)/JPY (đồng tiền định giá).