Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Katsunobu Kato hôm thứ Ba cho biết "chúng ta phải nắm bắt cơ hội này để thoát khỏi tình trạng giảm phát và phục hồi nền kinh tế Nhật Bản".
Ông cũng lưu ý thêm rằng "điều quan trọng là phải đạt được sức khỏe tài chính trong khi chúng ta thúc đẩy mạnh mẽ sự phục hồi kinh tế".
USD/JPY vẫn ở trong sắc đỏ gần 154,30 sau những bình luận trên, giảm 0,22% trong ngày.
Bảng bên dưới hiển thị tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hôm nay. Đồng yên Nhật là đồng tiền mạnh nhất so với Đô la Mỹ.
| USD | EUR | GBP | JPY | CAD | AUD | NZD | CHF |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
USD |
| -0.05% | -0.28% | -0.19% | -0.33% | -0.75% | -0.66% | -0.06% |
EUR | 0.05% |
| -0.23% | -0.10% | -0.28% | -0.69% | -0.58% | -0.01% |
GBP | 0.28% | 0.23% |
| 0.14% | -0.06% | -0.47% | -0.38% | 0.23% |
JPY | 0.19% | 0.10% | -0.14% |
| -0.17% | -0.59% | -0.54% | 0.11% |
CAD | 0.33% | 0.28% | 0.06% | 0.17% |
| -0.41% | -0.33% | 0.29% |
AUD | 0.75% | 0.69% | 0.47% | 0.59% | 0.41% |
| 0.09% | 0.70% |
NZD | 0.66% | 0.58% | 0.38% | 0.54% | 0.33% | -0.09% |
| 0.62% |
CHF | 0.06% | 0.00% | -0.23% | -0.11% | -0.29% | -0.70% | -0.62% |
|
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).